Viral marketing được hiểu là “tiếp thị lan truyền”. Nghe có vẻ thô thiển, hơi xúc phạm và có hướng tiêu cực khi ví sự lan truyền trong tiếp thị như sự lây lan của virus đúng không? Và trong môi trường thích hợp, nó phát triển theo cấp số nhân.
Khái niệm về viral marketing
Viral marketing mô tả bất kì chiến lược khuyến khích cá nhân chia sẻ các thông điệp marketing đến những người khác, tạo ra tiềm năng cho sự tăng trưởng theo cấp số nhân thông qua các kênh marketing. Giống như virus, viral marketing tận dụng lợi thế của sự nhân rộng nhanh chóng để tạo sự bùng nổ thông điệp đến hàng ngàn, hàng triệu người.
Nếu không có internet thì viral marketing được gọi là “word of mouth” (lan truyền bằng miệng), “tạo buzz”, “tận dụng các phương tiện truyền thông”, “mạng lưới tiếp thị”.
Ví dụ chiến lược viral marketing kinh điển của Hotmail
Hotmail.com là một trong những dịch vụ email dựa trên dịch vụ web miễn phí đầu tiên. Chiến lược này rất đơn giản:
Tặng địa chỉ email miễn phí và dịch vụ.
Đính kèm một thẻ đơn giản ở cuối mỗi tin nhắn miễn phí gửi đi: “nhận tin nhắn cá nhân, email miễn phí tại hotmail.com”.
Thông điệp này được gửi kèm khi người gửi email cho danh sách bạn bè hoặc đồng nghiệp…
Họ nhìn thấy thông báo và sau đó.
Đăng kí dịch vụ email miễn phí và rồi.
Đẩy thông điệp này rộng hơn nữa đến danh sách liên hệ email của họ => số lượng người đăng kí email ngày càng tăng.
Giống như những con sóng nhỏ bao giờ cũng lan rộng và xa hơn một viên sỏi rơi vào một cái hồ, một thiết kế kĩ lưỡng cho chiến dịch viral marketing cũng sẽ tạo ra những con sóng nhỏ bên ngoài lan truyền nhanh chóng, mang lại hiệu quả cao.
Các yếu tố của một chiến lược viral marketing
Dưới đây là 6 yếu tố cơ bản mà bạn phải có trong chiến lược viral marketing để mang lại hiệu quả cao nhất.
Tặng sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị.
Cung cấp tiện ích chia sẻ dễ dàng cho người khác.
Quy mô dễ dàng từ nhỏ đến lớn.
Khai thác hành vi và động lực.
Sử dụng mạng lưới truyền thông hiện có.
Tận dụng lợi thế của các nguồn tài nguyên khác.
Lưu ý: một chiến lược viral marketing không nhất thiết phải có tất cả những yếu tố này, nhưng nếu một chiến lược bao gồm tất cả các yếu tố này thì còn gì bằng.
1. Tặng sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị.
“Miễn phí” là từ quyền lực nhất trong vốn từ vựng của một nhà tiếp thị. Hầu hết các chương trình viral marketing thường tặng miễn phí sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị để thu hút sự chú ý. Dịch vụ email miễn phí, thông tin miễn phí, các chương trình phần mềm miễn phí có nhiều tính năng nhưng không nhiều như trong phiên bản pro. Một luật bất thành văn trong marketing là “luật tặng và bán”. Giá rẻ tạo một làn sóng quan tâm, nhưng tặng miễn phí thường sẽ mang lại hiệu ứng nhanh hơn nhiều.
Viral marketing sẽ khiến bạn không có lợi nhuận luôn, nhưng nếu bạn có thể tạo ra một làn sóng quan tâm thì bạn sẽ được hưởng lợi về dài hạn. Vì sao? Miễn phí thu hút sự chú ý và tham gia của mọi người, và bạn sẽ có được lượng email có giá trị, doanh thu quảng cáo và cơ hội kinh doanh thương mại điện tử. Hãy tặng một cái gì đó, bán một cái gì đó với giá đặc biệt.
2. Cung cấp tiện ích chia sẻ dễ dàng cho người khác.
Các cô y tá thường dặn vào mùa dịch cúm: “hãy tránh xa những người bị ho, rửa tay thường xuyên và không chạm vào mắt, mũi hay miệng”. Vâng, virus chỉ lây lan khi nó dễ truyền tải. Tương tự như thế, phương tiện mang thông điệp tiếp thị của bạn phải dễ dàng để chuyển giao và nhân rộng: email, website, đồ họa và phầm mềm tải về. Viral marketing hoạt động phổ biến trên internet vì sự giao tiếp tức thì, dễ dàng và không tốn kém. Các định dạng kĩ thuật số giúp việc sao chép đơn giản hơn. Từ quan điểm marketing, bạn phải đơn giản hóa thông điệp tiếp thị để nó có thể được truyền đi một cách dễ dàng và không có suy thoái. Thông điệp càng ngắn gọn càng tốt. Ví dụ kinh điển là “nhận tin nhắn cá nhân, email miễn phí tại hotmail.com”. Thông điệp hấp dẫn, nhấn mạnh nội dung và sao chép ở cuối mỗi tin nhắn email miễn phí.
3. Quy mô dễ dàng từ nhỏ đến lớn.
Để lây lan nhanh như cháy rừng, các phương pháp lan truyền phải được nhanh chóng mở rộng từ nhỏ đến lớn. Sự hạn chế của Hotmail là sự đáp ứng của máy chủ (server) khi lượng người dùng miễn phí tăng lên. Nếu chiến lược thành công thì máy chủ mail phải được đáp ứng nhanh chóng và tự động. Nếu sự lan truyền nhanh sẽ dẫn tới máy chủ không đáp ứng được thì chiến dịch sẽ thất bại hoàn toàn. Vì vậy, nếu bạn đã lên kế hoạch trước thời hạn như thế nào thì cần đáp ứng các máy chủ mail nhanh chóng như thế. Bạn phải xây dựng để áp ứng được sự tăng giảm linh động. Ví dụ này cũng đúng với cả quy mô nhân sự và các quy trình vận hành đảm bảo đáp ứng khi chiến dịch lan truyền.
4. Khai thác hành vi và động lực.
Kế hoạch viral marketing thường đánh vào hành vi và động lực. Họ khao khát được nổi tiếng, được yêu thương và thấu hiểu. Sự thôi thúc là động lực để phát sinh những hành động dẫn đến sự lan truyền. Thiết kế một chiến lược marketing là dựa vào động cơ căn bản của con người và bạn sẽ trở thành người chiến thắng.
5. Sử dụng mạng lưới truyền thông hiện có.
Mọi người là mạng xã hội. Cứ trung bình mỗi người có 8 – 12 người trong mạng lưới bạn bè, gia đình và các cộng sự của mình. Mạng lưới rộng lớn hơn của một người có thể từ hàng trăm hay hàng nghìn người, tùy thuộc vào vị trí của mình trong xã hội. Ví dụ một chuyên viên chăm sóc khách hàng có thể liên lạc thường xuyên với hàng trăm khách hàng trong một tuần.
Mạng lưới marketing từ lâu đã hiểu được sức mạnh của mạng lưới quan hệ con người. Mọi người trên internet đều phát triển mạng lưới các mối quan hệ. Họ thu thập địa chỉ email và trang web yêu thích. Chương trình liên kết khai thác mạng lưới như vậy, cũng như danh sách email. Tìm hiểu để đặt thông điệp của bạn vào thông tin liên lạc hiện có giữa mọi người và bạn nhanh chóng phân tán nó.
6. Tận dụng lợi thế của các nguồn tài nguyên khác.
Các kế hoạch viral marketing sáng tạo nhất sử dụng nguồn tài nguyên của người khác để có được sự lan truyền. Ví dụ đặt văn bản hoặc liên kết đồ họa trên các website của người khác. Các tác giả tặng những bài viết miễn phí, và đăng trên các website của người khác. Một thông điệp có thể được chọn bởi hàng trăm tạp chí và hình thành nền tảng để hàng trăm ngàn độc giả nhìn thấy. Báo in hoặc trang web sẽ chuyển tiếp thông điệp tiếp thị của bạn.
DR. RALPH F. WILSON