Mạch môn là cây thân thảo với phần rễ củ có nhiều lợi ích đối với sức khỏe, thậm chí được cho là trị bệnh hiệu quả. Củ mạch môn được Đông y dùng trong một số bài thuốc chữa táo bón, ho ra máu, ho lâu ngày hoặc có đờm.
Mạch môn có tên gọi khác là lan tiên, cỏ lan, mạch đông, tóc tiên, mạch môn đông... có vị ngọt, hơi đắng, tính hàn. Là một loại cây thân thảo, củ mạch môn có nhiều tác dụng tốt đối với sức khỏe và có công dụng trị bệnh. Củ mạch môn được ứng dụng trong một số bài thuốc chữa táo bón, ho ra máu, ho lâu ngày, ho có đờm,…
Cây mạch môn mọc hoang hoặc được trồng làm thuốc ở nhiều vùng miền của Việt Nam
1. Đặc điểm và phân bố
Cây Mạch môn (Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker-Gawl, thuộc họ Mạch môn đông (Convallariaceae). Thường được dùng trong Đông Y với công dụng: Trị viêm phế quản, sốt nóng, ho, tiêu đờm, táo bón.
Mạch môn đông là một loại cỏ sống lâu năm, cao 10cm đến 40cm, rễ chùm, trên rễ có những chỗ phát triển thành củ.
Lá mọc từ gốc, hẹp dài, như lá lúa mạch dài 15 ~ 40cm, rộng 1 – 4mm, phía cuống hơi có bẹ, mép lá hơi có răng cưa.
Quả mọng màu tím đen nhạt, đường kính 6mm, có 1 – 2 hạt.
Loài cây này mọc hoang và được trồng ở Việt Nam để lấy củ dùng làm thuốc, nhiều nhất ở Phùng (Hà Tây), Nghĩa Trai (Hưng Yên), Ninh Hiệp (Hà Nội).
2. Thu hái và bào chế
Thường hái vào tháng 6 – 7 ở những cây đã được 2 – 3 năm.
Đào lấy rễ củ, rửa sạch, phơi nắng và xếp đống nhiều lần cho gần khô (khô khoảng 70% đến 80%). Đập dẹt, rút bỏ lõi, phơi khô.
Có khi hái về, rạch củ, tước bỏ lõi, rang với gạo cho đến khi gạo có màu vàng nhạt. Bỏ gạo lấy mạch môn mà dùng.
Củ mạch môn hình thoi, màu vàng nhạt, hơi trong, dài 10 – 15mm. Mùi đặc biệt, vị ngọt.
3. Thành phần hoá học
Các thành phần chính của mạch môn đông bao gồm saponin steroid, homoisoflavonoid và polysacarid. Ngoài ra còn có chất nhầy và chất đường.
4. Tác dụng dược lý
Theo các nghiên cứu mới nhất:
Các thành phần chính của Mạch môn đông như saponin steroid, homoisoflavonoid và polysacarid, thể hiện các hoạt động dược lý khác nhau. Đó là bảo vệ tim mạch, chống viêm, chống ung thư, chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, chống ho, chống vi trùng.
Sử dụng Mạch môn đông đường uống mang lại hiệu quả bảo vệ tim mạch đáng kể chống lại thiệt hại do isoproterenol gây ra. Thông qua việc tăng cường các chất chống oxy hóa nội sinh. Cụ thể là:
- Giảm đáng kể độ cao của đoạn ST.
- Làm suy giảm đáng kể nồng độ enzyme đánh dấu cơ tim.
- Làm tăng đáng kể huyết thanh và hoạt động của enzyme chống oxy hóa cơ tim.
- Tác dụng bảo vệ tim mạch đối với chấn thương tái tưới máu do thiếu máu cục bộ.
- Saponin steroid từ rễ Mạch môn đông phát huy tác dụng bảo vệ tim, chống lại suy tim mạn tính do doxorubicin gây ra thông qua việc ức chế quá trình viêm và oxy hóa. Những kết quả này cung cấp bằng chứng rằng saponin steroid từ rễ Mạch môn đông có thể là một phương pháp điều trị hiệu quả cho suy tim mạn tính.
Và nhiều các nghiên cứu khác cho thấy tác dụng bảo vệ tim mạch của Mạch môn đông.
5. Công dụng, liều dùng
5.1 Công dụng
Ở trong phạm vi nhân dân, Mạch môn đông là vị thuốc rất thông dụng. Dùng làm thuốc ho long đờm, thuốc bổ (bệnh phổi, gầy còm). Còn dùng chữa thiếu sữa, lợi tiểu, chữa sốt khát nước.
Theo Y học cổ truyền, Mạch môn đông có công dụng chủ trị: Phế nhiệt do âm hư, ho khan, ho lao, khô nóng, khô khát, bồn chồn mất ngủ, táo bón.
5.2 Liều dùng
Ngày dùng từ 6g – 12g. Dạng thuốc sắc. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.
6. Đơn thuốc kinh nghiệm
6.1 Mạch môn đông thang
(Kim quỹ yếu lược)
Trị hoả nghịch bốc lên, cổ họng vướng khó nuốt.
Mạch môn đông, Bán hạ, Nhân sâm, Cam thảo, Cánh mễ, Đại táo, cho nước vào sắc. Chia ra uống ấm, ngày uống 3 lần, đêm uống 1 lần.
6.2 Dưỡng chính thang
(Sổ tay lâm sàng trung dược)
Trị bệnh nhiễm thời kì hồi phục, táo bón, khô nóng, khát nước.
Mạch môn 12g, Ngọc trúc 20g, Hà thủ ô 16g, Đương quy 12g, Thục địa 16g, Sinh địa 12g, Hoài sơn 16g, Phục linh 8g, Nữ trinh tử 8g, Bạch thược 8g, Chích thảo 4g. Sắc uống.
6.3 Sinh mạch tán
(Nội ngoại thương biện hoặc luận)
Điều trị suy tim, có chứng lạnh tay chân, ra mồ hôi nhiều, mạch nhanh, huyết áp hạ.
Mạch môn, 16g, Nhân sâm hoặc Đảng sâm (lượng gấp đôi) 8g, Ngũ vị tử 6g. Sắc uống.
Trường hợp ra nhiều mồ hôi, bứt rứt khó chịu, dùng: Mạch môn 20g, Hoàng kỳ 8g, Đương quy 8g, Ngũ vị tử 6g. Sắc uống
Mạch môn đông có tác dụng dưỡng âm, làm mát Phế, trị ho lâu, họng khô, miệng khát, ngoài ra còn có thể chống lại các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành.
6.4 Một số bài thuốc khác
Chữa chứng ho, ho lâu ngày, khó thở:16g củ mạch môn, 4g cam thảo, 4g gạo nếp sao vàng, 4g đảng sâm, 8g bán hạ, 4g đại táo. Sắc các dược liệu trên với 600ml nước. Sắc thuốc cô đọng còn 200ml nước. Mỗi thang thuốc chia ra làm 3 lần uống trong ngày.
Chữa răng chảy máu: Sắc mạch môn với nước. Uống thuốc trị răng chảy máu.
Trị suy tim, ra mồ hôi nhiều, huyết áp hạ, mạch nhanh: 16g mạch môn, 8g nhân sâm. 6g ngũ vị từ. Sắc các nguyên liệu trên, uống thuốc để chữa các chứng về hạ huyết áp, mạch nhanh, ra mồ hôi nhiều,…
Bài thuốc chữa bệnh ho khan, ho có đờm, đau họng: 5g mạch môn, 12g tang diệp, 4g mè đen, 4g tỳ bà diệp, 3g hạnh nhân, 3g a giao, 4g cam thảo. Sắc các nguyên liệu để uống.
Thanh nhiệt giải độc: Củ mạch môn sao khô, loại bỏ phần lõi, sau đó hãm uống nước như nước giải khát hàng ngày.
Trị táo bón: Dùng 12g mạch môn, 12g sinh địa, 8g huyền sâm sắc với 400ml nước, lấy 200ml; chia 3 lần/ ngày; uống trước bữa ăn từ 20-30 phút.
Trị tắc tia sữa: Mạch môn đông bỏ lõi, tán nhỏ. Mỗi lần uống 10-12g. Lấy sừng tê giác mài với rượu uống độ 4g. Uống độ 2-3 lần.
Hạ sốt: Dùng 12g mạch môn, 4g phụ tử chế, 32g ngũ vị tử, 32g thục địa, 12g nhân sâm. Mỗi ngày sắc uống 1 thang chia làm 3 lần trước khi ăn nửa tiếng, cơn sốt sẽ nhanh chóng dịu đi.
7. Kiêng kỵ
- Phế và vị có nhiệt nung nấu bên trong không dùng.
- Những người tỳ vị hư hàn, bị tiêu chảy hoặc có thấp không được dùng.
Tùy vào cơ địa của mỗi người, các bài thuốc mạch môn có thể không phát huy hiệu quả, có một số tác dụng phụ,… Nếu cơ thể xuất hiện những triệu chứng lạ, bệnh nhân cần tạm ngưng sử dụng thuốc và khai báo ngay với bác sĩ./.