Cây vương bất lưu hành còn có nhiều tên khác như: Vảy ốc, cây xộp, trâu cổ, bị lệ, cơm lênh, mộc liên, sung thằn lằn, bất lưu hành, vương lưu, cấm cung hoa, kim tiễn đao thảo, kim trản ngân đài, hài nhi, giáo cảo, nga cảo, mộc lan tử, mạch lan tử, tiễn kim hoa, tiễn kim tử, tường cổ thảo. Tên khoa học: Ficus pumila L- Họ dâu tằm (Moraceae)
Là dây leo, mọc bám nhờ rễ phụ. Cành lá phía dưới rất nhỏ. Lá hình trứng, gốc lá lệch, cuống rất ngắn 1-2 mm. Phía dưới cuống lá có 2 rễ phụ để sẵn sàng bám vào tường hoặc vách đá, thân cây. Phiến lá dài 20-30mm, rộng 10-20mm. Lá ở cành sinh sản trên cao, hình bầu dục dài, phiến lá to và dầy màu xanh thẫm, dài 92mm , rộng 42mm, hai mặt nhẵn, mép nguyên, gân lá nổi rõ, 5 gân ở gốc, 3 gân ở trên. Cuống lá dài 18mm, có lông mịn màu hung. Cụm hoa mọc ở kẽ lá, hoa đực rất nhiều mọc tụ ở đỉnh, hoa cái có 4 lá đài không bằng nhau. Quả phức to hình chóp ngược, đầu bằng, đường kính chỗ lớn 35-40 mm, cùi nạc, mềm xốp, mầu xanh. Khi chín chuyển màu tím nâu.
Quả vương bất lưu hành chữa đau lưng
Bộ phận dùng làm thuốc: Quả (quả xộp, vương bất lưu hành, lương phấn quả, bị lệ thực). Thân mang lá (cành lá xộp, bị lệ lạc thạc đằng). Quả hái khi quả già ,vỏ còn xanh, bổ dọc, phơi sấy khô (quả đã chín để làm mứt). Cành, lá thu hái vào mùa hè, các cành sinh sản chưa ra hoa; tuốt lá để riêng, phơi hoặc sấy khô, khi dùng thái nhỏ, sao khô.
Thành phần hóa học: Qủa gồm 13% polysaccharid (thủy phân cho: gluco, fructo, arabino). Thân và lá chứa rutin, mesoinositol, beta- sitosterol, taraxeryl acetat, beta amyrin acetat.
Tác dụng dược lý: Polysaccharid của quả qua thí nghiệm tiêm xoang bụng hoặc dưới da chuột nhắt 10 ngày liên tục cho thấy có tác dụng ức chế nhiều loại tế bào ung thư đã được cấy ghép trên chuột, mạnh nhất đối với sarcom lympho I và sarcom 180. Tiêm trên chuột nhắt trắng có tác dụng tăng cường phản ứng miễn dịch của chuột cả lô bình thường và lô đã được cấy ghép khối u cũng như lô đã cấy ghép khối u đang dùng hóa trị liệu hoặc xạ trị liệu. Thuốc làm tăng số lượng tế bào sinh kháng thể ở lách, tăng cường tác dụng thực bào của các marcrophage ở xoang bụng, đồng thời làm tăng số lượng bạch cầu máu ngoại vi.
Không dùng các vị thuốc của cây vương bất lưu hành cho phụ nữ mang thai.
Công dụng
Quả: Theo Đông y, quả vị ngọt, chát, tính bình, có tác dụng bổ thận, tráng dương, cố tinh, hoạt huyết, hạ nhũ. Quả là thuốc bổ được dùng từ lâu đời chữa dương ủy, di tinh, liệt dương, đau lưng, lỵ lâu ngày thoát giang, tắc tia sữa, ít sữa. Liều dùng 5-15g, tối đa 20-30g, dạng thuốc sắc hoặc chế thành cao.
Cành, lá: Thân cành lá vị chua, đắng, tính bình, có tác dụng lợi thấp, khư phong, tiêu thũng, tán kết. Chữa phong thấp, đau nhức chân tay, mình mẩy; đái buốt, đái rắt, đái ra máu; thoát vị bẹn; suy nhược sau ốm; trẻ em gầy còm.
Rễ: Rễ vị đắng, chát, tính bình; có tác dụng khư phong, trừ thấp, thông lạc, thư kinh. Dùng chữa đau đầu, chóng mặt, đau khớp, đau dây thần kinh tọa. Không dùng các vị thuốc của cây vương bất lưu hành cho phụ nữ mang thai.
Bài thuốc
Chữa dương ủy, di tinh: Quả xộp sao khô 12g, dây sàn sạt 12g, sắc nước uống hàng ngày.
Chữa liệt dương, di tinh, tim loạn nhịp: Quả xộp sao khô, bạch khiên ngưu sao khô (lượng bằng nhau) làm thành bột mịn, trộn đều, đựng trong lọ khô sạch có nút kín. Ngày uống 3 lần mỗi lần 6g , chiêu với nước cơm.
Chữa sưng vú, tắc tia sữa: Quả xộp 40g, bồ công anh, lá mua mỗi vị 15g, sắc uống. Kết hợp đắp thuốc ngoài: Lá bồ công anh giã nhỏ chế với dấm, chưng nóng rồi đắp.
Chữa ít sữa sau khi đẻ: Quả xộp chín 7 quả, hầm với 1 chân giò lợn , ăn và uống hết trong ngày.
Chữa đau xương đau người: Cao đặc quả xộp, ngày uống 5-10g (chế cao đặc: thái nhỏ quả sộp, nấu 2 lần với nước, lọc bỏ bã, cô thành cao đặc)
Chữa quáng gà: Quả xộp 5 quả, gan lợn 20g, nấu canh ăn hàng ngày đến khi hết bệnh.
Chữa đau xương, đau người: Cành lá xộp cắt nhỏ, nấu với nước 2 lần, lọc bỏ bã, cô thành cao đặc. Ngày uống 5-10g.
Chữa thoát vị bẹn: Cành lá xộp sao khô 40g, rễ mộc thông 3 lá 60g. Sắc lấy 2 bát thuốc, cho 1 quả trứng gà vào đun chín, chia làm 2 lần uống trong ngày .
Chữa thấp khớp mãn tính : Cành lá xộp, thổ phục linh, rễ cỏ xước, rễ tầm xuân mỗi thứ 20g, dây rung rúc 12g, thiên niên kiện, rễ gấc, lá lốt, dây đau xương, Cành dâu; mỗi thứ 10g. Tất cả thái nhỏ, sao khô, sắc lấy 100ml cao lỏng, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Chữa đái buốt, đái rắt, đái ra máu: Cành lá xộp 30g, rễ cỏ tranh 30g, mã đề 20g, sắc nước uống.
Chữa suy nhược sau ốm: Cành lá xộp 80g hầm với 300g xương lợn, ăn hàng ngày.
Chữa trẻ em gầy còm: 60 g cành xộp hầm với thịt gà ăn hàng ngày.