Sa sâm: loại nhân sâm quý được trồng từ cát
Cây thuốc sa sâm là cây thảo dược quý có vị hơi ngọt, hơi đắng, tính hàn và có tác dụng chủ trị các chứng vị âm hư, phế táo âm hư. Cây sa sâm có hai loại nhưng đều có công dụng tương tự nhau. Vậy thực chất sa sâm có tác dụng gì? Độc giả có thể tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây.

cây Sa Sâm Nam

Cây Sa Sâm Nam

1. Tổng quan về cây sa sâm

Sa sâm thực ra gồm 2 loại dược liệu là Sa Sâm Bắc và Sa Sâm Nam đều là thực vật dạng cỏ, chiều cao khoảng 15-25cm, mọc thẳng và có màu vàng nhạt, rễ cây có khoảng 2-3 thân và chính là bộ phận được thu hái để làm dược liệu chữa bệnh. Cây sa Sâm Việt Nam tập trung chủ yếu ở vùng biển Quảng Bình, Quảng Ninh, Hà Tĩnh và Nghệ An.

Cây thuốc Sa Sâm thường được thu hái vào tháng 3-4 hoặc 8-9 hàng năm. Sa Sâm sau khi được đào lấy rễ sẽ được rửa sạch, đồ chín và đem sấy hoặc phơi khô, hoặc có thể ngâm với phèn chua theo tỷ lệ 2⁄5. Sau đó phơi hơi se rồi xông diêm hơn 1 giờ và tiếp tục phơi cho khô hẳn. Cây thuốc Sa Sâm được bảo quản ở nơi khô ráo, kín gió nhằm hạn chế ẩm mốc và hư hại.

2. Sa sâm có tác dụng gì?

2.1 Tác dụng của cây sa sâm

Rễ cây Sa Sâm bắc gồm các thành phần như tinh dầu, acid triterpenic, phenylpropanoids, axit phenolic và axit béo có vị ngọt, hơi đắng, tính lạnh, vào 2 kinh phế vị có tác dụng dưỡng âm, bổ vị, mát phế, giảm khô nóng, long đờm. Rễ cây Sa Sâm bắc dùng chủ trị ho khan, ho lâu ngày, lao phổi đờm có máu.

Rễ của Sa Sâm Nam chứa alkaloids, axit amin, carbohydrate, glycoside, tannin và steroid, có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát, vào kinh phế, có tác dụng giảm ho, long đờm, bổ phổi, lợi sữa, nhuận tràng và lợi tiểu. Trong khi lá Sa Sâm Nam thường được dùng làm rau ăn sống hoặc nấu canh, trong một số trường hợp lá được giã nát đắp chữa đau khớp, phồng rộp do chạm phải sứa.

Nhìn chung theo Y Học Hiện Đại những tác dụng chính của cả 2 loại Sa Sâm là giãn mạch, tăng cường trương lực cơ tim, kháng khuẩn và trừ đờm nên có thể dùng để điều trị các bệnh lý viêm phế quản mạn tính, ho khan, gầy ốm, khô lưỡi.

2.2 Liều Dùng, Cách Dùng Của Sa sâm (Rễ)

Sa Sâm Nam được dùng chủ yếu dưới dạng thuốc sắc. Có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác tùy theo mục đích sử dụng. Chỉ sử dụng 10 - 15 gam mỗi ngày.

rễ Sa Sâm Nam

Rễ Sa Sâm Nam phơi khô

3. Những bài thuốc sử dụng cây sa sâm

Dược liệu Sa Sâm Nam dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng đơn thuần hoặc phối hợp với các dược liệu khác tùy theo mục đích sử dụng, nhưng mỗi ngày chỉ nên dùng từ 10-15g. Các bài thuốc có sử dụng Sa Sâm Nam để điều trị gồm có:

3.1. Bài thuốc chữa giãn phế quản, viêm phế quản

Thành phần: ngọc trúc, tang diệp, thiên hoa mỗi vị 12g, sa sâm 20g, cam thảo 4g, biển đậu 12g
Cách dùng: rửa sạch đủ vị rồi đem sắc lấy nước uống

3.2. Bài thuốc trị thiếu máu, vàng da

Thành phần: hồi hương 4g, Sa Sâm Nam 12g, bột nghệ vàng 12g, nhục quế 4g
Cách dùng: sắc lấy nước uống đều đặn ngày 1 thang.

3.3. Bài thuốc trị phổi yếu, mất tiếng

Thành phần: hoàng kỳ 4g, tri mẫu 12g, ngưu bàng tử 12g, Sa Sâm Nam 20g, sinh địa 20g, huyền sâm 12g và xuyên bối mẫu 6g
Cách dùng: sắc nước uống3.4. Bài thuốc trị nóng sốt, mạch nhanh, khó thở
Thành phần: Tía tô 10g, sa sâm 15g, chè mạn 2g, cửu lý hương sao 4g, gừng nướng 5 lát, chanh non 1 quả
Cách dùng: sắc nước uống dùng 2 lần mỗi ngày

Hoa Sa Sâm Nam

Hoa Sa Sâm Nam

3.4. Bài thuốc trị họng khô, sốt và miệng khát

Thành phần: rễ vú bò 20g, bạch truật nam 20g, hoài sơn 12g, cam thảo 12g, gừng 4g, Sa Sâm Nam 20g, hà thủ ô 20g, rễ cà gai 20g, rễ cây lứt 12g, trần bì 8g
Cách dùng: sắc nước uống 2 lần/ngày hoặc tán bột làm viên, mỗi lần dùng 20g/2-3 lần/ ngày

3.5. Bài thuốc trị đầy bụng, sán khí và ợ chua

Thành phần: Sa Sâm Nam, mạch môn đông và đường quy mỗi thứ 12g, câu kỷ tử 24g, xuyên luyện tử 6g, sinh địa 20g
Cách dùng: sắc nước uống

3.6. Bài thuốc chữa sản phụ ít sữa

Thành phần: thịt nạc 100g và Sa Sâm Nam 12g
Cách dùng: đem hầm nhừ và thêm ít muối vào ăn

3.7 Trị ho do lao, viêm phế quản mãn tính, nhuận táo

Phối hợp với Tang diệp, Mạch môn đông.

Dùng bài Sa sâm Mạch môn đông ẩm (Ôn bệnh điều biện): Sa sâm 12g, Ngọc trúc 12g, Mạch môn đông 9g, Hoa phấn 8g, Sinh Biển đậu 8g, Tang diệp 8g, Cam thảo 4g, sắc uống.

Nếu ho lâu ngày gia Địa cốt bì 6g.

3.8 Điều trị các bệnh viêm nhiễm

Có nhiều triệu chứng khô như: Khô họng, khát nước, táo bón, thường phối hợp với mạch môn, sinh khương.

Dùng bài ích phế thang (ôn và chữa): Sa Sâm Nam 16g, Sinh địa 20g, Ngọc trúc 12g, Mạch môn 12g, cho thêm đường phèn 20g, sắc uống.

3.9 Điều trị ngứa da

Thường dùng phối hợp với Ngọc trúc, Mạch môn.

Lưu Ý Khi Sử Dụng Sa sâm (Rễ)

  • Nếu không phải là âm hư phổi táo, ho thuộc hàn thì không nên dùng.
  • Không dùng chung Sa sâm với Lê lô.
  • Cây thuốc sa sâm là cây thảo dược quý có công dụng chữa nhiều bệnh lý. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả và tránh được các tác dụng phụ thì trước khi sử dụng, bạn nên nhờ sự tư vấn của bác sĩ.
  • Cây Sa Sâm Bắc du nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam, cây trồng tại Trại cây thuốc Sapa (Viện Nghiên cứu cây thuốc) đã thích nghi và cho quả, hạt già rơi xuống đất tự nảy mầm. Tuy nhiên, gần đây cây bị mất giống do không được chú trọng nghiên cứu và phát triển.